Năm 2013, chính sách thuế TNDN được thực hiện theo
quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ về thuế TNDN; Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài
chính về thuế TNDN. Một số nội dung cần lưu ý như sau:
I. Về doanh thu tính thuế TNDN:
1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế:
- Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số
123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định
thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
“Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng
dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy
ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. ”
- Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư
số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ:
“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
Căn cứ các quy định nêu trên: Thời điểm lập hóa đơn
xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với Dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung
cấp dịch vụ cho khách hàng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền, trường hợp dịch vụ chưa cung cấp hoặc chưa hoàn thành nhưng doanh nghiệp
có thu tiền trước thì thời điểm lập hóa đơn, xác định doanh thu tính thuế TNDN
là thời điểm thu tiền.
2. Doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động kinh
doanh BĐS:
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm
bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng
ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho
thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì
thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm
thu tiền của khách hàng. Trường hợp trong năm tính thuế doanh nghiệp chưa bàn
giao bất động sản cho khách hàng thì doanh thu thu tiền theo tiến độ tạm nộp
thuế TNDN không được xác định là doanh thu tính thuế TNDN của năm khi thực hiện
kê khai quyết toán thuế TNDN.
II. Về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
- Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế: Các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế là các khoản chi không đáp ứng các điều kiện nêu trên và các khoản
chi nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC.
Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN có quy định 31 khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo đó, các đơn vị căn cứ
vào quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật để xác định các khoản chi được
trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Một số khoản chi cụ thể
cần lưu ý thêm như sau:
1. Chi phí khấu hao tài sản cố định:
1.1. Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ phải đáp ứng đồng thời các
điều kiện sau:
- Phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng
minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài
chính)
- Tài sản cố định phải sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế.
- Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định được quản
lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản
lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích
khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực
hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định
mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu
hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được
trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo
phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích
khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Tài sản cố định
tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị;
dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ
quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm (không bao gồm nhà xưởng, nhà làm văn phòng)
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định hiện hành: Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng trích
khấu hao tài sản cố định.
Một số điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC so với Thông tư số 203/2009/TT-BTC:
+ Về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên (trước từ 10.000.000 đồng trở
lên).
Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo
dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản
cố định theo quy định nêu trên thì giá trị còn lại của các tài sản này được
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ
không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư
45/2013/TT-BTC (ngày 10/06/2013).
+ Đối với các công trình XD cơ bản hoàn thành đưa
vào sử dụng, DN đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết
toán. Khi quyết toán công trình XD cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá
trị tạm tính và giá trị quyết toán, DN phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo
giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. DN không phải điều chỉnh
lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa
vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.
1.2. Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn
phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
(không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp)
doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ theo đúng mức
trích khấu hao tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chínhđối với các
công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với
đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của hợp đồng.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng
bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán
giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch
toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng,
nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không
trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) không có
giấy nhận quyền sở hữu sử dụng, nếu từ năm 2012 thỏa mãn các điều kiện nêu trên
thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. (Văn bản
số 6840/BTC-TCT ngày 30/5/2013 của Bộ
Tài chính về trích khấu hao tài sản cố định)
1.3. Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì
luân chuyển,… không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định
thì chi phí mua tài sản nêu trên doanh nghiệp được phân bổ dần vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 2 năm.
2. Chi phí tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca,
tiền điện thoại, tiền trang phục, công tác phí cho người lao động:
2.1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định
thu nhập chịu thuế các khoản thực tế đã chi như: tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy định của pháp luật; các khoản tiền
thưởng cho người lao động mang tính chất tiền lương và được ghi cụ thể điều kiện
được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân,
chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ);
thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng
quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh không được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để
bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương
không bị gián đoạn và không sử dụng vào mục đích khác thì quỹ dự phòng được
trích lập nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực
tế đã chi trả của năm quyết toán đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán
thuế TNDN theo quy định của năm quyết toán đó (không bao gồm số tiền trích lập
quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
2.2. Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại
một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.3.Tiền ăn giữa ca:
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khoản tiền
ăn giữa ca bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động nếu có thực chi trả và
khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Thông tư số
10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2012 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
thì mức tiền ăn giữa ca áp dụng đối với người lao động trong các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì mức tiền chi cho bữa
ăn giữa ca tính theo ngày làm việc thực tế trong tháng không vượt quá 680.000 đồng/tháng.
2.4. Tiền điện thoại cho người lao động:
Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh chi phí trả tiền
điện thoại cho người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty thì được tính
vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp khoán chi tiền điện thoại
cho người lao động được quy định cụ thể tại hợp đồng lao động thì khoản chi này
được xác định là chi phí tiền lương của người lao động được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và được xác định là thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân của người lao động.
2.5.Chi phí trang phục:
Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người
lao động không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm (riêng chi bằng hiện vật
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp).
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù
thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.6.Chi công tác phí:
Chi phí cho người lao động đi công tác bao gồm: chi
phí vận chuyển, tiền thuê chỗ ở và chi phụ cấp cho người lao động đi công tác.
- Chi phí vận chuyển, tiền thuê chỗ ở nếu có hóa
đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website
thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ
là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán của
doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
- Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong
nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) không vượt quá 2 lần mức
quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước:
Mức chi phụ cấp đi công tác trong nước và nước ngoài
đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước hiện nay được thực hiện theo các
văn bản sau:
- Trong nước: áp dụng theo Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ
Tài chính.
- Nước ngoài: áp dụng theo Thông tư số
102/2012/TT-BTC ngày 21/06/2012 của Bộ
Tài chính.
3. Chi phí trả lãi tiền vay:
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ đối
với:
- Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh
doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
- Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi
trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến
độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã
đi vào sản xuất kinh doanh.
- Chi trả lãi tiền vay để góp vốn vào các doanh nghiệp
khác, đầu tư chứng khoán.
Một số điểm lưu ý về chi phí trả lãi tiền vay:
- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư¬ xây dựng để hình thành TSCĐ hoặc sản xuất tài sản dở dang đ¬ược tính vào
giá trị của tài sản đó (đư¬ợc vốn hóa).
Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình sản
xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đư¬a vào kinh doanh.
Thí dụ: Trong năm 2013, Doanh nghiệp có phát sinh đi
vay để đầu tư xây dựng TSCĐ, thì chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình đầu
tư xây dựng TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ đầu tư (vốn hóa), không tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm 2013, khi TSCĐ đã được hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng từ tháng 1 năm 2014 thì chi phí đi vay được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh từ tháng 1 năm 2014.
4. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm:
Năm 2013, doanh nghiệp không được trích lập quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính.
Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp
được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định
tại Thông tư này vào chi phí quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.
5. Các khoản chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
5.1. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh
trong quá trình hoạt động SXKD thì được tính vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
5.2. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư của Bộ tài chính về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong
doanh nghiệp.
Căn cứ Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính quy định về
ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp:
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để
thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy
kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư
xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được
phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian
phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu
tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động,
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
5.3. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản nợ phải trả cuối năm tài chính, sau khi bù trừ chênh lệch tỷ giá dương, nếu
còn lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác
định thu nhập chịu thuế,
6. Các khoản chi phí không có hóa đơn hợp pháp được
lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số
123/2012/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán được tính vào chi phí được trừ
khi tính thuế TNDN
- Chi phí mua hàng hóa là tài sản, đồ dùng của hộ
gia đình, cá nhân không kinh doanh đem bán (đối với tài sản đem bán là bất động
sản thì phải có hợp đồng kèm theo)
- Chí phí mua dịch vụ của cá nhân không kinh doanh
kèm theo hợp đồng thuê dịch vụ (nếu có). Trường hợp trả tiền hoa hồng môi giới
theo hợp đồng môi giới, quy chế bán hàng của Doanh nghiệp thì được tính vào chi
phí được trừ khi tính thuế TNDN (khoản chi phí bị khống chế theo quy định tại
khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC)
Trường hợp cá nhân cung cấp dịch vụ (dịch vụ tư vấn,
môi giới, hoa hồng đại lý bán hàng đa cấp, hoa hồng đại lý bảo hiểm, đại lý xổ
số, …) thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định tại các văn bản Pháp luật về
Thuế TNCN thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định.
III. Về xác định các khoản thu nhập khác.
1. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn; để
điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
- Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao
gồm quyền sử dụng đất) để góp vốn; để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa giá trị đánh
giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần
vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
- Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng
đất để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính
một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền
sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được tính
dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong
thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem
góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập
khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu
kê khai khoản thu nhập này. Trường hợp nếu bên góp vốn thực hiện chuyển nhượng
vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng
giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập kinh doanh bất động sản trong
kỳ.
2. Thu nhập nhận được từ quà biếu, quà tặng bằng tiền,
bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ
trợ khác.
Trường hợp doanh nghiệp có nhận quà biếu, quà tặng,
nhận hàng khuyến mãi bằng hiện vật thì phải quy đổi ra giá trị sản phẩm, hàng
hóa tương đương tại thời điểm nhận quà biếu, quà tặng, nhận hàng khuyến mãi.
Thí dụ: Doanh nghiệp mua 10 thùng sơn trị giá
1.100.000 đồng (đơn giá 110.000 đồng/thùng), nhận được khuyến mãi 1 thùng sơn
thì doanh nghiệp phải hạch toán vào thu nhập khác 1 thùng sơn khuyến mãi khi nhận
hàng là: 110.000 đồng.
IV. Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
Các trường hợp áp dụng thuế suất thuế TNDN khác thuế
suất 25% từ ngày 01/07/2013 (nội dung này được hướng dẫn tại Thông tư số
141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ
Tài chính):
1. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% kể từ ngày
01/07/2013 đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.
a) Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh
nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp
thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền
kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã
số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm
trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường hợp DN có tổng thời gian hoạt động SXKD kể từ
khi thành lập đến hết kỳ tính thuế TNDN năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính
thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì DT làm căn cứ
xác định DN được áp dụng thuế suất 20% là DT bình quân tháng của kỳ tính thuế
TNDN năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Trường hợp DN mới thành lập trong 6 tháng đầu năm
2013 thì DT làm căn cứ xác định DN được áp dụng thuế suất 20% là DT bình quân của
các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30/6/2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Đối với DN mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013, kết
thúc năm tài chính nếu DT bình quân của các tháng trong năm 2013 không vượt quá
1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN phải nộp của năm 2013 theo thuế suất
20%.
b)Các khoản thu nhập không được áp dụng thuế 20%:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam;
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Xác định thu nhập chịu thuế được áp dụng thuế suất
20%.
- DN phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng
thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp DN
không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu
nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20%
được xác định theo tỷ lệ giữa DT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng
thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
- Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ
ngày 01/7/2013:
+ Trường hợp DN xác định được DT, chi phí và thu nhập
chịu thuế của hoạt động SXKD được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì
áp dụng thuế suất 20% theo thực tế DN hạch toán được kể từ ngày 01/7/2013.
+ Trường hợp DN không xác định được thu nhập chịu
thuế của hoạt động SXKD được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập
được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/7/2013 được xác định trên cơ sở số thu
nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (x) số
tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài
chính đó.
2. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với thu nhập
của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội từ ngày 01/07/2013.
DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là DN) thực hiện đầu
tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần
thu nhập từ DT bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày
01/7/2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê
mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh
doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày
01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu,
doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên
doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp
dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê
mua phát sinh từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng
được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ
ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ
giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng
doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10%:
a) Trường hợp DN xác định được DT, chi phí và thu nhập
chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế DN hạch toán
được kể từ ngày 01/7/2013.
b) Trường hợp DN có năm tài chính theo năm dương lịch
hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày
01/7/2013 và không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu
nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó.
V. Ưu đãi thuế TNDN.
1. Một số nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN cần
lưu ý:
- Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện
doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh
doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ
sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
địa bàn ưu đãi đầu tư nếu doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp
phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu
tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các
điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi
trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
25%.
- Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu
đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết
toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế
theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn
thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm
tra, thanh tra phát hiện. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định.
2. Về xác định doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu
tư để hưởng ưu đãi thuế:
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định
dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam
đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư cấp tỉnh.
VI. Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2013.
Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 vẫn thực
hiện như hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2012.
Lưu ý:
1. Về nộp Báo cáo tài chính năm 2013 gửi kèm theo hồ
sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013:
Căn cứ văn bản số 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính về các doanh
nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng bắt buộc
phải kiểm toán theo quy định của pháp Luật Kế toán, pháp luật về kiểm toán thì
khi nộp Báo cáo tài chính năm 2013 kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013
cho cơ quan thuế phải nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp năm 2013 đã có kiểm
toán của các tổ chức có chức năng kiểm toán độc lập.
2. Đối với các khoản thu nhập được áp dụng thuế suất
20% từ ngày 01/07/2013 (doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng)
khi kê khai hồ sơ quyết toán thuế TNDN:
Do mẫu biểu trên Thông tư 28/2011/TT-BTC ghi thuế suất thuế TNDN là 25%, do đó khi quyết
toán thuế năm 2013 doanh nghiệp sẽ có 02 mức thuế suất khác nhau: từ 01/01 -
30/6 áp dụng mức thuế suất 25%, từ 01/07 - 31/12 áp dụng mức thuế suất 20% thì
doanh nghiệp phải tự xác định thu nhập chịu thuế theo hai thời điểm nêu trên để
tính ra số thuế phải nộp và ghi vào tờ khai 03/TNDN.
Vì vậy, tại ứng dụng HTKK: về mẫu biểu vẫn giữ
nguyên như Thông tư 28/2011/TT-BTC, tuy nhiên tại chỉ tiêu C7 “Thuế TNDN từ hoạt
động SXKD tính theo thuế suất phổ thông” ứng dụng sẽ hỗ trợ tự động tính và cho
sửa.
Theo Tổng cục Thuế